Nguyễn Thị Thương
Chiết xuất trầu không (PBLE) có hàm lượng polyphenol tổng (TPC) là 457.01 ± 11.25 mg GAE/g chủ yếu chứa axit gallic, eugenol và hydroxychavicol. Chiết xuất bần ổi (SOE) có TPC là 166.53 ± 4.66 mgGAE/g và hàm lượng flavonoid tổng (TFC) là 132.33 ± 2.82 mgRE/g chủ yếu bao gồm luteolin-7-O-glucoside, axit gallic và luteolin. PBLE cho thấy khả năng kháng oxi hóa và kháng khuẩn mạnh hơn rất nhiều so với SOE. Kết quả cho thấy sức căng bề mặt và độ nhớt của dung dịch CS giảm đáng kể bằng cách thêm một và kết hợp SOE và PBLE. Dung dịch phủ CS-SOE2, CS-SOE1-PBLE1, và CS-SOE1.4-PBLE0.6 giúp nâng cao hiệu quả phủ của CS trên vỏ chuối Cavendish so với các dung dịch khác, thể hiện qua hiệu quả cao của hệ số bám dính và lan truyền. Lớp phủ tốt hơn trên vỏ trái cây được xử lý bằng CS-SOE2, CS-SOE1-PBLE1, và CS-SOE1.4-PBLE0.6 cũng được tìm thấy ở các giá trị cao hơn so với điều trị khác. Lớp phủ ăn được dựa trên CS được đồng bổ sung với SOE và PBLE được phát hiện là hiệu quả hơn trong việc bảo quản chuối ở 20 oC trong 10 ngày vì chúng có thể làm chậm tốc độ hô hấp và làm chậm quá trình chín của chuối bằng cách duy trì sự giảm khối lượng, thay đổi màu sắc trên vỏ, tổng lượng đường hòa tan và tiêu thụ axit hữu cơ.