Nghiên cứu thực hiện trên 666 người bệnh có đặc điểm: độ tuổi trung bình 58 tuổi, 91,4% sinh sống tại TP.HCM, tất cả đều có bảo hiểm y tế với mức thanh toán bảo hiểm y tế 80% chiếm tỉ lệ NB nhiều nhất với 81,7%.
Chi phí trực tiếp y tế trung bình trên mỗi người bệnh HPQ khi điều trị tại bệnh viện Quận 11 vào năm 2020 là 2.918.705 VND (95% KTC: 2.613.629 – 3.223.780 VND)
Trong cấu phần chi phí trực tiếp y tế thì chi phí thuốc men chiếm giá trị cao nhất (75,52%) 2.204.131 VND (95% KTC: 2.000.881– 2.407.382 VND). Kết quả cho thấy chi phí trực tiếp y tế trung bình hàng năm của mỗi người bệnh nữ là 3.285.230 VND cao hơn người bệnh nam 2.397.572 VND (gấp 1,4 lần). Chi phí trực tiếp y tế trung bình hàng năm của mỗi người bệnh tăng dần theo độ tuổi (p < 0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí trực tiếp y tế giữa các nhóm người bệnh có số bệnh kèm khác nhau.
Chi phí trực tiếp ngoài y tế hàng năm trung bình trên mỗi người bệnh là 854.450 VND (783.858 – 925.043 VND), trong nhóm chi phí trực tiếp ngoài y tế thì chi phí khác là chiếm phần lớn (với 81,97%), chi phí ăn uống là thấp nhất và chỉ chiếm 7,8%.
Chi phí gián tiếp trung bình trên mỗi trường hợp là 756.022 VND (669.664-842.380 VND). Khi người bệnh đi thăm khám ngoại trú thì chi phí gián tiếp khoảng 426.580 VND, trong đó thu nhập mất đi chủ yếu là của người bệnh. Nhưng khi người bệnh nằm viện thì chi phí gián tiếp 2.909.806 VND, gấp 6,8 lần trường hợp ngoại trú, trong
đó thu nhập mất đi người thân lớn hơn người bệnh. Chi phí liên quan việc điều trị HPQ trung bình trên mỗi NB tại bệnh viện Quận 11 vào năm 2020 là 4.529.177 VND, trong đó chi phí trực tiếp y tế chiếm phần lớn với
64,44%, chi phí trực tiếp ngoài y tế là 18,87% và thấp nhất là chi phí gián tiếp 16,69%. Lượng thuốc cắt cơn tiêu thụ hàng năm trên nhóm 666 NB HPQ vào năm 2020 là 37,453 DDD. Sự phối hợp giữa Fenoterol + Ipratropium luôn là lựa chọn hàng đầu của với lượng tiêu thụ hàng năm chiếm phần lớn 36,136 DDD